Ký sinh trùng tiếng anh là gì? Ký sinh trùng là những sinh vật muốn tồn tại phải sống nhờ vào sinh vật đang sống khác như con người, động vật và thực vật. Những sinh vật bị ký sinh gọi là vật chủ. Ký sinh trùng sẽ chiếm sinh chất của vật chủ để tồn tại và phát triển. Vậy trong tiếng anh ký sinh trùng được gọi là gì? đặc điểm cũng như quá trình sinh sản và phát triển của ký sinh trùng như thế nào? Mời các bạn cùng theo dõi dưới bài viết sau đây.
Ý nghĩa của ký sinh trùng trong tiếng anh
Parasites được dịch sang tiếng việt là ký sinh trùng
Phiên âm dịch là : (ˈpærəsaɪts )
Bệnh ký sinh trùng là một chứng bệnh nhiễm trùng gây ra hoặc bị truyền nhiễm bởi ký sinh trùng. Nhiều ký sinh trùng không gây bệnh. Bệnh ký sinh trùng có thể ảnh hưởng thực tế đến tất cả các sinh vật sống, bao gồm cả thực vật và động vật có vú. Các nghiên cứu về bệnh ký sinh trùng được gọi là khoa ký sinh trùng. Lây lan bệnh ký sinh trùng chiếm khoảng 14 000 000 ca tử vong mỗi năm, chiếm 25% tỷ lệ tử vong toàn cầu – một trong bốn nguyên nhân tử vong toàn cầu theo Tổ chức Y tế Thế giới.
Một vài loại ký sinh trùng như Toxoplasma gondii và Plasmodium spp. có thể gây bệnh trực tiếp, nhưng các sinh vật khác có thể gây bệnh do độc tố mà chúng sản xuất.
Ví dụ về ký sinh trùng trong song ngữ
– Do ký sinh trùng sốt rét sinh ra.
It’s produced by the malaria parasite and it’s a very interesting crystalline substance.
– Rồi con muỗi mang mầm bệnh này có thể truyền ký sinh trùng sang người khác
Then the infected mosquito can pass the parasite to another human
– Toxoplasmosis là một bệnh ký sinh trùng do Toxoplasma gondii gây ra.
Toxoplasmosis is a parasitic disease caused by Toxoplasma gondii.
– Tác động bệnh ký sinh trùng gây ra từ khó chịu nhẹ đến chết.
The effects caused by parasitic diseases range from mild discomfort to death.
– Bọn ký sinh trùng cư trú ở những nếp khâu trên áo sơ mi và quần.
The parasites live in the seams of our shirts and trousers.a
– Có một loại ký sinh trùng phổ biến ở Jamaica có liên quan đến bệnh nấm chân.
There’s a common parasite in Jamaica that can resemble foot fungus.
Xem thêm :
Các loại ký sinh trùng
Khoảng 70% loài ký sinh không thể nhìn thấy bằng mắt người (như ký sinh trùng sốt rét), nhưng một số ký sinh vật dài hơn cả cơ thể người, có loại sán dây thường dài từ 2 – 4 mét, có khi tới 8 – 10 mét.
Ký sinh trùng không phải là bệnh lý, nhưng chúng có thể truyền bệnh. Các loại ký sinh trùng khác nhau có khả năng gây bệnh khác nhau. Theo đó, ký sinh trùng được chia thành 3 dạng chính: Động vật nguyên sinh (sinh vật đơn bào), giun sán và sinh vật ngoại sinh (ngoại ký sinh).
Ký sinh trùng ở người có nhiều hình thức sinh sản như:
+ Sinh sản vô tính bằng cách nhân đôi tế bào. Với phương thức này, một cá thể sẽ tự nhân đôi thành hai cá thể mới mà không có sự giao phối giữa con đực và con cái. Thường gặp ở các ký sinh trùng đơn bào như trùng roi, amip, ký sinh trùng sốt rét,…
+ Sinh sản hữu tính: là hình thức sinh sản thực hiện bằng sự giao phối giữa con đực và con cái như giun đũa, giun móc, giun kim,… Ngoài ra, có những loài ký sinh trùng lưỡng giới, trên cơ thể chúng có cả bộ phận sinh dục đực và bộ phận sinh dục cái để giao phối như sán lá gan, sán dây,…
+ Sinh sản đa phôi: từ kết quả của sinh sản hữu tính, trứng nở ra ấu trùng, ấu trùng phát triển thành nang ấu trùng. Sau đó, trong nang ấu trùng có rất nhiều mầm sinh ra ấu trùng thế hệ thứ hai, ấu trùng thế hệ hai lại sinh ra các ấu trùng thế hệ thứ ba. Các ấu trùng thế hệ thứ ba khi gặp vật chủ thích hợp sẽ phát triển thành sán trưởng thành. Đây là hình thức sinh sản đặc biệt thường thấy ở một số loài sán lá và sán dây, từ một trứng ban đầu sẽ phát triển thành rất nhiều sán trưởng thành.
Bierelarue đã tổng hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau giúp bạn nắm bắt được cũng như làm sao có thể hiểu và phát âm sao cho chuẩn về ký sinh trùng tiếng anh là gì? Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào mời các bạn để lại câu hỏi dưới bài viết chúng tôi sẽ giải đáp cho các bạn ngay lập tức.